Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Kinh nghiệm » Người thuê nhà có quyền gì đối với tài sản thuê?

Người thuê nhà có quyền gì đối với tài sản thuê?

    Thuê nhà là phương án giúp giải quyết nhu cầu về chỗ ở cho những người sinh sống, học tập và làm việc xa gia đình. Vậy người thuê nhà có quyền gì đối với tài sản thuê? Cùng Nhà Đất Club tìm hiểu nhanh về quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà theo quy định mới nhất trong bài viết sau.

    Quyền của người thuê nhà đối với tài sản

    Khi thuê nhà, người thuê có một số quyền và nghĩa vụ được quy định theo luật. Dưới đây là một số quyền của người thuê nhà theo quy định mới nhất

    Xem thêm: Mua bán nhà đất Hà Đông

    Quyền cho thuê lại: Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người thuê nhà có quyền cho thuê lại tài sản mà họ đã thuê, miễn là được sự đồng ý của chủ nhà.

    Quyền bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê: Bên cho thuê phải đảm bảo giá trị sử dụng tài sản thuê cho bên thuê nhà. Điều này bao gồm việc duy trì tài sản trong tình trạng phù hợp với thỏa thuận ban đầu và mục đích sử dụng..

    Quyền được bảo đảm quyền sử dụng tài sản: Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thuê. Điều này có nghĩa là đảm bảo người thuê có sử dụng ổn định vào tài sản.

    Quyền tu sửa làm tăng giá trị tài sản thuê: Người thuê nhà có quyền tự sửa chữa tài sản thuê để tăng giá trị của tài sản, miễn là có sự đồng ý của chủ nhà. Họ cũng có thể yêu cầu hoàn trả các chi phí hợp lý liên quan đến những cải tiến đó.

    Quyền của người thuê nhà đối với tài sản

    Ngoài các quyền này, người thuê cũng có nghĩa vụ tuân theo các quy định trong hợp đồng thuê, không gây hỏng hoặc thiệt hại tài sản, và phải trả tiền thuê đúng hạn. Các quyền và nghĩa vụ này được quy định để đảm bảo cả hai bên có một môi trường thuê nhà ổn định và công bằng.

    Người thuê nhà có nghĩa vụ gì?

    Ngoài việc quan tâm đến quyền lợi của người thuê nhà, chúng ta cũng cần biết về các nghĩa vụ mà họ phải thực hiện để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh gây ra thiệt hại. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người thuê nhà có các nghĩa vụ sau đây:

    Nghĩa vụ bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ: Người thuê phải bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa những hỏng hóc nhỏ của tài sản thuê. Nếu họ làm mất hoặc hư hỏng tài sản, họ phải bồi thường, trừ khi hỏng hóc là do hao mòn tự nhiên trong quá trình sử dụng.

    Nghĩa vụ sử dụng tài sản theo mục đích đã thỏa thuận: Người thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng và mục đích đã thỏa thuận.

    Nghĩa vụ trả tiền thuê đúng hạn: Người thuê phải thực hiện nghĩa vụ trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận hoặc theo tập quán tại địa phương nơi họ thuê, trừ khi không có thỏa thuận cụ thể về thời hạn trả tiền thuê. Trong trường hợp không thể xác định thời hạn trả tiền theo tập quán, người thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.

    Nghĩa vụ trả lại tài sản thuê trong tình trạng ban đầu: Người thuê phải trả lại tài sản thuê khi hợp đồng thuê kết thúc trong tình trạng giống như khi họ nhận tài sản (trừ hao mòn tự nhiên hoặc nếu tài sản không đúng như đã thỏa thuận). Nếu giá trị của tài sản thuê giảm sút so với tình trạng ban đầu hoặc không đúng như thỏa thuận, người thuê phải bồi thường thiệt hại, trừ khi hao mòn tự nhiên.

    Người thuê nhà phải thanh toán các khoản phí theo thỏa thuận với bên cho thuê
    Người thuê nhà phải thanh toán các khoản phí theo thỏa thuận với bên cho thuê

    Người thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?

    Theo Luật Nhà Ở năm 2014, người thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong các trường hợp sau đây:

    • Bên thuê nhà không thực hiện sửa chữa cho nhà ở mà có hư hỏng nghiêm trọng mặc dù đã được thông báo.
    • Tăng giá thuê nhà ở một cách không hợp lý hoặc tự tiến hành tăng giá thuê mà không thông báo trước cho bên thuê nhà ở theo thỏa thuận.
    • Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    Trong trường hợp muốn chấm dứt hợp đồng thuê nhà, bên thuê phải thông báo trước cho bên cho thuê ít nhất 30 ngày (trừ khi có thoả thuận khác). Nếu bên thuê chấm dứt hợp đồng mà không thực hiện việc thông báo như quy định, họ sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    Người thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu các quyền lợi theo quy định bị hạn chế
    Người thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu các quyền lợi theo quy định bị hạn chế

    Người thuê nhà có quyền chiếm hữu tài sản không?

    Theo quy định tại Điểm b và c, Khoản 1, Điều 165 Bộ Luật Dân sự 2015, người thuê nhà có quyền chiếm hữu tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản hoặc thông qua các giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu người thuê nhà đã được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản hoặc có quyền chiếm hữu tài sản thông qua các giao dịch dân sự hợp lệ, họ sẽ có quyền chiếm hữu tài sản dựa trên cơ sở pháp lý. Ngược lại, nếu không thuộc vào các trường hợp này, việc chiếm hữu tài sản sẽ không được hỗ trợ bởi quy định pháp luật. Trong trường hợp hết hạn hợp đồng thuê nhà và người thuê không trả lại tài sản, họ sẽ thể hiện hành vi chiếm hữu tài sản mà không có căn cứ pháp lý. Trong tình huống này, chủ sở hữu có quyền yêu cầu trả lại tài sản từ phía người chiếm hữu. Nếu người thuê nhà trễ trả nhà hoặc cố ý không trả nhà, bên cho thuê có thể khởi kiện với Tòa án nhân dân cấp huyện dưới sự hướng dẫn của Điều 35 của Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 về việc xâm phạm quyền sử dụng chỗ ở.

    Xem thêm: Bất động sản Hà Nội

    Người thuê nhà nếu chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật có thể bị kiện
    Người thuê nhà nếu chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật có thể bị kiện

    Trên đây là chia sẻ của Nhà Đất Club về thắc mắc “người thuê nhà có quyền gì” theo quy định pháp luật mới nhất. Bên cạnh các quyền và nghĩa vụ đã nêu, người thuê nhà cũng có thêm các quyền và nghĩa vụ khác mà họ và người cho thuê đã thỏa thuận và ghi trong hợp đồng thuê nhà.

    Một điểm quan trọng là trong hợp đồng thuê nhà, các quyền, nghĩa vụ, cũng như các quy định liên quan đến an ninh, vệ sinh, chi phí, thời hạn, thanh toán, tiền thuê, tiền đặt cọc, các khoản phạt hoặc bồi thường khi có vi phạm quyền của bất kỳ bên nào, cần phải được ghi rõ, chi tiết và hoàn chỉnh. Điều này giúp tránh các rủi ro và tranh chấp sau này và đảm bảo quyền lợi của cả người thuê và người cho thuê.