Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Pháp luật bất động sản » Các trường hợp nhà nước được quyền thu hồi đất của người đang sử dụng?

Các trường hợp nhà nước được quyền thu hồi đất của người đang sử dụng?

    Trong bài viết này, Nhà đất Club sẽ cùng các bạn tìm hiểu về quyền sử dụng đất và quy trình giải quyết khi người dân bị yêu cầu từ bỏ một phần đất. Các trường hợp mà cơ quan công quyền được phép yêu cầu người dân từ bỏ quyền sử dụng đất và quyền lợi của người dân trong việc này.

    Nội dung câu hỏi:

    Năm 1992, gia đình tôi mua một ngôi nhà cấp 4 và sử dụng ổn định không có tranh chấp. Năm 1996, gia đình tôi đã xây dựng lại ngôi nhà mới thay cho ngôi nhà cấp 4 cũ, tuy nhiên không được cấp đất hết vì một phần nhỏ đất góc nằm trên hành lang an toàn đường sắt và đường bộ chưa được quy hoạch. Đến năm 2019 mới quy hoạch đường hoàn chỉnh và gia đình tôi mới đi xin cấp nốt phần đất còn lại nhưng nhận được yêu cầu từ bỏ một phần quyền sử dụng đất do có sự chồng lấn với thửa đất nhà kế bên.

    Việc văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất yêu cầu người dân phải từ bỏ một phần đất đang được sử dụng, đóng thuế, có đầy đủ giấy tờ chứng minh có đúng luật hay không?

    Câu trả lời:

    Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, pháp luật về đất đai hiện hành không có quy định yêu cầu người sử dụng đất phải từ bỏ quyền sử dụng đất. Nhưng việc yêu cầu người dân từ bỏ một phần đất đang được sử dụng, có đủ giấy tờ chứng minh và đóng thuế có thể xảy ra trong các trường hợp được quy định tại Luật Đất đai.

    Quyền thu hồi đất của người đang sử dụng

    Những trường hợp nào cơ quan công quyền được phép yêu cầu người dân từ bỏ quyền sử dụng đất?

    Cơ quan công quyền chỉ được yêu cầu người dân từ bỏ quyền sử dụng đất trong các trường hợp được quy định tại Luật Đất đai. Cụ thể, đó là trong các trường hợp:

    “Điều 61. thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

    Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây

    1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

    2. Xây dựng căn cứ quân sự;

    3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

    4. Xây dựng ga, cảng quân sự;

    5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

    6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

    7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

    8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

    9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

    10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

    Điều 62. thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

    1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

    2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

    a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

    b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

    c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

    3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

    a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

    b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải

    c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

    d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

    đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

    Điều 64. thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho

    đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

    h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

    i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

    Điều 65. thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

    a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

    đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

    e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.” Trong trường hợp nhà tôi từ bỏ quyền sử dụng phần đất này, ai có trách nhiệm đền bù, trả lại giá trị mảnh đất, tiền thuế đất đóng trong vòng hơn 30 năm qua cùng nhiều chi phí khác?

    Theo quy định tại Luật Đất đai, khi người dân từ bỏ quyền sử dụng đất trong các trường hợp được quy định, cơ quan công quyền có trách nhiệm đền bù tài sản gắn liền với đất, giá trị đất, và các chi phí khác mà người dân đã chịu trong thời gian sử dụng đất. Tuy nhiên, việc đền bù và giải quyết tài sản liên quan đến đất có thể được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai và quy trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện.

    Như vậy, việc yêu cầu người dân từ bỏ phần quyền sử dụng đất phải tuân theo các quy định tại Luật Đất đai và có quy trình giải quyết rõ ràng trong trường hợp phát sinh tranh chấp hoặc từ chối. Người dân có quyền khiếu nại và khởi kiện nếu họ không đồng ý với quyết định hoặc hành vi của cơ quan công quyền. Hy vọng thông qua bài viết này của nhadatclub.com các bạn đã hiểu rõ hơn về các trường hợp nhà nước có quyền yêu cầu người dân từ bỏ một phần đất đai mà họ đang sở hữu. Hãy tiếp tục theo dõi website của Nhà đất Club và đón đọc những bài viết mới nhất của chúng tôi.